Căn cứ Quyết định số 13/QĐ-BCĐCCHC ngày 08 tháng 3 năm 2023 của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hoạt động năm 2023 và công tác triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để tiếp tục cải thiện, nâng cao Chỉ số CCHC của tỉnh (PAR INDEX); Chỉ số về sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trong năm 2023.
Các sở ban ngành, phòng ban liên quan có trách nhiệm đề xuất tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, toàn diện, chất lượng, hiệu quả theo Chương trình tổng thể CCHC nhà nước, giai đoạn 2021 – 2030 của Chính phủ theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021; Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 04/11/2022 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác CCHC tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1271/QĐ-UBND ngày 18/8/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch CCHC tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021 – 2025; Quyết định số 2248/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch CCHC tỉnh Đắk Nông năm 2023.
Bên cạnh đó nhanh chóng tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ CCHC năm 2023; Thành viên Ban Chỉ đạo xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, cụ thể hóa bằng chương trình, kế hoạch cụ thể, đảm bảo thực hiện có hiệu quả 100% nhiệm vụ đề ra; Thành viên Ban Chỉ đạo chủ động, phối hợp chặt chẽ, kịp thời với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai các nhiệm vụ được phân công.
Sở Nội vụ – Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo thường xuyên theo dõi, đôn đốc các Thành viên Ban Chỉ đạo, các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện, kịp thời đề xuất với UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo những vấn đề phát sinh, vướng mắc để xem xét, giải quyết; Chủ trì tổ chức công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao Chỉ số CCHC của tỉnh (PAR INDEX), Chỉ số về sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI).
Ban Chỉ đạo chủ động chỉ đạo, đôn đốc tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã được phân công tại Kế hoạch này; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo về các nhiệm vụ thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý; Đổi mới tư duy về công tác chỉ đạo, điều hành; bám sát các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh để triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ CCHC; nghiên cứu, đề xuất với Trưởng Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) về những nhiệm vụ trọng tâm, sáng kiến đổi mới thuộc phạm vi quản lý; nghiên cứu, đề xuất với Trưởng Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) về những nhiệm vụ trọng tâm, sáng kiến đổi mới thuộc phạm vi quản lý; Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công (trong báo cáo CCHC định kỳ) và gửi về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh (Sở Nội vụ) tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Nội dung triển khai các hoạt động của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh năm 2023 với 8 nội dung chính như sau:
(1) Công tác chỉ đạo, điều hành: Tiếp tục triển khai đồng bộ các nội dung CCHC theo Kế hoạch; Ban hành Kế hoạch và tổ chức kiểm tra liên ngành công tác CCHC trên địa bàn tỉnh; Tổ chức triển khai thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền CCHC; Tổ chức phân tích, đánh giá Chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI năm 2022; xây dựng các Kế hoạch cải thiện, nâng cao các Chỉ số năm 2023; Tổ chức phân tích, đánh giá Chỉ số PCI năm 2022; xây dựng Kế hoạch cải thiện, nâng cao Chỉ số PCI trong năm 2023.
(2) Xây dựng thể chế, chính sách: Nâng cao chất lượng thẩm định, và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời ban hành các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh, nghị quyết; đảm bảo hệ thống văn bản pháp luật được đồng bộ, khả thi, hợp hiến, hợp pháp và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật, sớm phát hiện và có biện pháp khắc phục các quy định pháp luật chồng chéo, bất cập, không phù hợp thực tiễn, gây khó khăn, kìm hãm sự phát triển kinh tế – xã hội; Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2023 trên địa bàn tỉnh.
(3) Cải cách thủ tục hành chính: Thực hiện Kế hoạch số 781/KH-UBND ngày 16/12/2022 của UBND tỉnh về việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước, giai đoạn 2022 – 2025 trên địa bàn tỉnh; thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục thực hiện hiệu quả Quyết định số 45/2016/QĐ-TTgngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
(4) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: Thực hiện rà soát, thẩm định, đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương làm cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức; Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch quản lý biên chế giai đoạn 2022 – 2026; triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về việc đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước.
(5) Cải cách chế độ công vụ: Triển khai thực hiện Quyết định số 1801/QĐ-UBND ngày 16/11/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giảm biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cũng như nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế giai đoạn 2022 – 2026; ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021 – 2025; Kế hoạch số 822/KH-UBND ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2023 trên địa bàn tỉnh; Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày 21/02/2023 của UBND tỉnh về việc tuyển dụng công chức tỉnh Đắk Nông năm 2023
(6) Cải cách tài chính công: Tiếp tục tổ chức thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; Tiếp tục tổ chức thực hiện Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành Công ty cổ phần.
(7) Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử chính quyền số: Thực hiện hiệu quả chuyển đổi số tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; hoàn thành kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu kết quả giải quyết TTHC từ Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh với Kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; xây dựng quy trình nội bộ, quy trình điện tử trong giải quyết TTHC; nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền giảm phí, lệ phí trong trường hợp thanh toán trực tuyến để khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện TTHC; đẩy nhanh việc thực hiện số hóa; thực hiện ký số trên thiết bị di động; công khai kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; tiếp tục duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng từng bước triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015; Hoàn thành việc xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo theo yêu cầu của Chính phủ.
(8) Cải thiện mội trường đầu tư, kinh doanh, cải thiện nâng cao chỉ số về sự hài lòng: Thực hiện hiệu quả về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; các biện pháp, giải pháp đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập; Kiểm tra, hướng dẫn, chấn chỉnh việc tiếp nhận, giải quyết TTHC đất đai cho người dân, tổ chức. Thực hiện các biện pháp, giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với dịch vụ công lĩnh vực đất đai.