Kê khai thiếu hóa đơn đầu vào, xử lý thế nào?
Đối với các hóa đơn mua vào của các kỳ thuế trước bỏ sót chưa kê khai, doanh nghiệp thực hiện kê khai vào kỳ tính thuế phát hiện hóa đơn bỏ sót nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế và thực hiện phân bổ theo tỷ lệ doanh thu tại kỳ kê khai.
Bà Nguyễn Thị Hương (Hà Nội) hỏi, giai đoạn từ 30/6/2016 trở về trước xuất khẩu bột đá siêu mịn đã qua chế biến thành sản phẩm khác thì khi xuất khẩu có áp dụng xác minh tỷ lệ nguyên vật liệu năng lượng theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 không?
– Ngày hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ: Trước ngày 31/12/2015 kê khai bổ sung vào kỳ thuế tháng 1 đến tháng 6/2016 phân bổ cho doanh thu năm 2015 (tương ứng với doanh thu bán ra) hay phân bổ cho doanh thu phát sinh của kỳ kê khai năm 2016?
– Ngày hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ: Tháng 1 đến tháng 6/2016 kê khai bổ sung vào kỳ thuế năm 2017 phân bổ cho doanh thu năm 2016 (từ ngày 30/6/2016 về trước tương ứng với doanh thu bán ra) hay phân bổ cho doanh thu phát sinh của kỳ kê khai năm 2017?
– Ngày hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ: Tháng 7 đến tháng 12/2016 kê khai bổ sung vào kỳ thuế năm 2017 phân bổ cho các kỳ nào sau đây: Phân bổ cho doanh thu năm 2016 (từ ngày 1/7/2016 trở đi tương ứng với doanh thu bán ra)? Phân bổ cho doanh thu phát sinh năm 2016 không phân biệt kỳ 6 tháng đầu năm, 6 tháng cuối năm theo hiệu lực của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày và Thông tư số 130/2016/TT-BTC? Phân bổ cho kỳ kê khai năm 2017?
– Ngày hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ mua vào: Giai đoạn từ ngày 30/6/2016 trở về trước; giai đoạn từ ngày 1/7/2016 đến ngày 31/12; giai đoạn năm 2017: Kê khai vào kỳ thuế năm 2017 phân bổ cho doanh thu phát sinh trong năm 2017 có đúng không khi thuế GTGT đầu vào giai đoạn từ ngày 30/6/2016 trở về trước; giai đoạn từ ngày 1/7/2016 đến ngày 31/12; giai đoạn năm 2017, kê khai vào kỳ thuế năm 2017 tương ứng với 19,0% doanh thu năm 2017. Thuế GTGT đầu vào hóa đơn mua năm 2017 tương ứng với 8,2% doanh thu năm 2017.
Cục Thuế TP. Hà Nội trả lời vấn đề này như sau:
Căn cứ Khoản 23 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyển, xay, nghiền, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt, xẻ”.
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính:
“c) Sửa đổi, bổ sung Khoản 23 Điều 4 như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản”.
Căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính quy định về hiệu lực thi hành của Thông tư:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành, trừ Khoản 2 Điều này”.
Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Bộ Tài chính quy định về hiệu lực và trách nhiệm thi hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ quy định tại Khoản 2 Điều này”.
Căn cứ quy định tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC:
“a) Sửa đổi Khoản 2 Điều 14 như sau:
2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý”.
Căn cứ quy định tại Tiết a Điểm 3 Công văn số 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 về việc hướng dẫn một số vướng mắc về khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế;
“Đối với người mua: Thời điểm phát hiện hóa đơn bỏ sót kỳ nào thì kê khai, khấu trừ bổ sung tại kỳ tính thuế phát hiện hóa đơn bỏ sót nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế”.
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu người nộp thuế xác định sản phẩm bột đá siêu mịn đã qua chế biến thành sản phẩm khác thì khi xuất khẩu áp dụng xác định đối tượng theo quy định pháp luật tại thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế GTGT.
Đối với các hóa đơn mua vào của các kỳ thuế trước bỏ sót chưa kê khai, doanh nghiệp thực hiện kê khai vào kỳ tính thuế phát hiện hóa đơn bỏ sót (kỳ phát hiện từ 2016 đến 2017) nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế và thực hiện phân bổ theo tỷ lệ doanh thu tại kỳ kê khai.
Việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn bỏ sót người nộp thuế thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC.