[Quảng Trị] Nhiều hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã kê khai, nộp thuế trong lĩnh vực kinh doanh thương mại điện tử
6 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã có 280 hộ, cá nhân kinh doanh (KD) đăng ký, kê khai nộp thuế trong lĩnh vực KD thương mại điện tử (TMĐT) và KD trên sàn giao dịch TMĐT. Tổng doanh thu tính thuế đã kê khai đạt 47.251 triệu đồng, tương ứng số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN) là 708 triệu đồng.
Để tiếp tục phát huy công tác quản lý thuế hiệu quả đối với hoạt động TMĐT, đảm bảo huy động tốt các nguồn lực cho NSNN, hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách trong những năm tới, Cục Thuế Quảng Trị đã quyết liệt thực hiện các giải pháp quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
Chủ động rà soát, xác định các sàn giao dịch TMĐT thuộc diện cung cấp thông tin cho cơ quan thuế trên cơ sở thông tin quản lý thuế thực tế, thông tin cung cấp từ Sở Công thương và dữ liệu khai thác trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công thương, từ đó đôn đốc sàn cung cấp thông tin theo quy định. Phối hợp với các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương rà soát, xác định các cá nhân, hộ KD trên địa bàn có hoạt động KD TMĐT, KD trên nền tảng số đảm bảo quản lý đầy đủ đối tượng.
Duy trì kênh trao đổi thông tin thường xuyên với Sở Công thương để trao đổi thông tin về các tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch TMĐT trên địa bàn tỉnh. Phối hợp trao đổi thông tin thường xuyên với các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị cung cấp thông tin giao dịch của các tổ chức, cá nhân có hoạt động KD TMĐT trong nước và xuyên biên giới.
Tăng cường kiểm soát hóa đơn điện tử (HĐĐT) trong quản lý thuế, chỉ đạo các phòng, chi cục thuế và các bộ phận liên quan yêu cầu các cơ sở KD thực hiện nghiêm việc lập HĐĐT, đảm bảo 100% giao dịch, bao gồm cả giao dịch TMĐT được ghi nhận và xuất đầy đủ HĐĐT; từng bước kiểm soát chặt chẽ hóa đơn đầu vào đảm bảo việc kê khai, nộp thuế đúng quy định pháp luật, từ khâu sản xuất đến lưu thông, từ khâu nhập khẩu đến bán hàng.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế, sử dụng HĐĐT trong lĩnh vực hoạt động TMĐT.
Cá nhân KD trong lĩnh vực TMĐT cần làm gì để tránh bị xử phạt và truy thu thuế
Trước hết, cá nhân KD trong lĩnh vực này cần hiểu hoạt động TMĐT là gì và cách đăng ký, các loại thuế phải nộp và kê khai nộp thuế như thế nào. Theo khoản 1, Điều 3, Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ, hoạt động TMĐT là hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.
Thông thường hộ, cá nhân KD TMĐT phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và lệ phí môn bài. Ngoài ra, hộ, cá nhân KD còn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và các loại thuế khác nếu phát sinh theo đúng quy định của pháp luật.
Cá nhân KD đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế đối với hoạt động TMĐT như thế nào?
Hộ KD, cá nhân KD là cá nhân cư trú có hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề SXKD theo quy định của pháp luật, bao gồm cả hoạt động TMĐT, phải thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Về đăng ký thuế: Hộ, cá nhân KD có hoạt động TMĐT thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ KD; hoặc bắt đầu hoạt động KD đối với hộ, cá nhân KD thuộc diện đăng ký KD nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký KD.
Về kê khai, nộp thuế: Tùy theo quy mô KD thực tế, hộ, cá nhân KD có hoạt động TMĐT áp dụng phương pháp tính thuế, kê khai nộp thuế theo phương pháp kê khai, kê khai nộp thuế theo từng lần phát sinh hoặc phương pháp khoán, cụ thể:
Phương pháp kê khai: Hộ, cá nhân KD thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ, cá nhân mới ra KD, cá nhân KD đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Nơi nộp hồ sơ khai thuế tại chi cục thuế quản lý trực tiếp nơi hộ, cá nhân KD hoạt động SXKD. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh: Áp dụng đối với cá nhân KD không thường xuyên và không có địa điểm KD cố định, cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Nơi nộp hồ sơ khai thuế tại chi cục thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú). Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Phương pháp khoán: Áp dụng cho các trường hợp hộ, cá nhân KD không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp hộ, cá nhân KD thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và cá nhân KD thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước liền kề năm tính thuế. Thời hạn nộp thuế theo thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
Doanh thu bao nhiêu thì phải kê khai, nộp thuế?
Tại khoản 2, khoản 3, Điều 4 Thông tư số 40/2021/ TT-BTC ngày 1/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ, cá nhân KD quy định như sau:
– Hộ, cá nhân KD có doanh thu từ hoạt động SXKD trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT, TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.
– Hộ, cá nhân KD theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Như vây hộ KD có doanh thu từ hoạt động SXKD trên 100 triệu đồng/năm thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN và lệ phí môn bài.
Số thuế, lệ phí phải nộp khi kinh doanh TMĐT là bao nhiêu?
– Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỉ lệ thuế GTGT
– Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỉ lệ thuế TNCN
Trong đó: Tỉ lệ thuế TNCN là 0,5% và thuế GTGT là 1% (do kinh doanh TMĐT thuộc hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa)
– Lệ phí môn bài phải nộp: Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ như sau:
+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;
+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;
+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ, cá nhân KD là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ, cá nhân KD được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Không kê khai, nộp thuế trong lĩnh vực hoạt động TMĐT thì bị xử lý như thế nào?
– Hành vi vi phạm về đăng ký thuế: Đăng ký thuế quá thời hạn quy định thì bị xử phạt từ 1-10 triệu đồng (quy định tại Điều 10 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP).
– Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn thì bị xử phạt từ 2-25 triệu đồng (quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).
– Trường hợp hộ, cá nhân KD có hoạt động TMĐT không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5, Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐCP) thì bị phạt tiền từ 1-3 lần số thuế trốn (Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP).
– Trường hợp trốn thuế với số tiền từ 100 triệu đồng trở lên, hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt tiền cao nhất lên đến 4,5 tỉ đồng; phạt tù từ 2-7 năm.