Sửa Luật để hoàn thiện các quy định về ưu đãi thuế cho doanh nghiệp

Theo dự thảo Tờ trình đề nghị xây dựng Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi), Bộ Tài chính đề xuất hoàn thiện các quy định về ưu đãi thuế để vừa hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế, cơ cấu lại thu ngân sách theo hướng bền vững, vừa phát huy vai trò, hiệu quả của chính sách ưu đãi, kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp.

Ưu đãi thuế khuyến khích đổi mới sáng tạo, công nghệ cao

Theo đó, Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), cụ thể về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế, chuyển lỗ; sửa đổi, bổ sung các quy định về nguyên tắc, điều kiện ưu đãi thuế TNDN.

Đã thực thi chính sách thuế ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp.

Bộ Tài chính đưa ra nhiều giải pháp để thực hiện chính sách này. Theo đó, rà soát, sắp xếp lại các lĩnh vực ưu đãi và địa bàn ưu đãi thuế nhằm góp phần tạo sự chuyển biến trong phân bổ nguồn lực, mở rộng cơ sở thu, tập trung khuyến khích ưu đãi thuế vào các ngành sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, các ngành công nghiệp hỗ trợ, sử dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học.

Ngoài ra, tập trung khuyến khích ưu đãi thuế vào các ngành: dịch vụ chất lượng cao, khuyến khích đổi mới sáng tạo, xã hội hóa, bảo vệ môi trường, liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn và đầu tư tại các vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

Cụ thể, đối với lĩnh vực đặc biệt ưu đãi về thuế TNDN, bổ sung thêm các lĩnh vực đã được quy định tại các Luật mới được ban hành gần đây, đảm bảo phù hợp với chủ trương, định hướng của Nhà nước. Theo đó, bổ sung các lĩnh vực được quy định tại Luật Đầu tư năm 2020; bổ sung hoạt động cung cấp một số dịch vụ phần mềm quan trọng và sản xuất sản phẩm nội dung thông tin số cần ưu tiên phát triển theo quy định của Chính phủ…

Đối với lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN, Bộ Tài chính đề xuất sắp xếp lại theo hướng, bổ sung các lĩnh vực: Đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), cơ sở ươm tạo DNNVV; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ DNNVV, để đảm bảo thống nhất với Luật Đầu tư.

Ngoài ra, lược bỏ lĩnh vực:“tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản”, “phát triển ngành nghề truyền thống” vì đây là những lĩnh vực mà đối tượng ưu đãi không rõ về tiêu chí để thực hiện.

Đảm bảo đúng đối tượng, tránh dàn trải

Đối với địa bàn ưu đãi thuế, rà soát để sắp xếp, thu gọn địa bàn ưu đãi thuế, đảm bảo ưu đãi đúng đối tượng, khắc phục việc ưu đãi dàn trải. Các ưu đãi mới này hướng tới khuyến khích nhà đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, đảm bảo có sự phát triển đồng đều, giải quyết được tình trạng ưu đãi cào bằng gây lãng phí nguồn lực.

Doanh nghiệp phát triển từ đó sẽ góp phần tăng thu về ngân sách.

Ngoài ra, sửa đổi quy định về ưu đãi đối với khu kinh tế (KKT) theo hướng không áp dụng thống nhất cùng một mặt bằng chính sách ưu đãi mà có sự phân biệt dựa theo trình độ phát triển, điều kiện của từng khu vực trong KKT.

Đối với khu công nghiệp (KCN) chỉ áp dụng ưu đãi đối với phần diện tích KCN nằm trên địa bàn ưu đãi thuế hoặc đặc biệt ưu đãi thuế. Không áp dụng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư trong khu công nghệ cao mà không phải dự án thuộc lĩnh vực công nghệ cao. Dự án đầu tư trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ thực hiện tại địa bàn ưu đãi thuế chỉ được áp dụng ưu đãi thuế đối với phần thu nhập phát sinh tại địa bàn ưu đãi thuế.

Luật thuế TNDN hiện hành quy định về thuế suất ưu đãi, bao gồm các mức ưu đãi 10%, 15% và 17%. Về thời hạn ưu đãi, ngoài trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi trong suốt thời gian thực hiện dự án (áp dụng đối với mức ưu đãi 10% và 15%) thì còn có mức ưu đãi 10% trong 15 năm, trường hợp đặc biệt thời gian ưu đãi có thể được kéo dài đến 30 năm và mức ưu đãi 17% trong 10 năm.

Luật thuế TNDN còn có quy định về thời gian miễn, giảm thuế, trong đó có 2 mức ưu đãi miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo. Ngoài ra, miễn thuế tối đa không quá 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 4 năm tiếp theo. Ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế áp dụng đối với cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.

Trước năm 2009, theo quy định của Luật thuế TNDN năm 2003, chính sách ưu đãi thuế TNDN được thực hiện dựa trên lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư theo pháp luật về đầu tư. Theo đó so với số lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo pháp luật về đầu tư, số lĩnh vực được ưu đãi thuế TNDN đã được thu gọn hơn, còn 30 nhóm lĩnh vực được ưu đãi (trong đó 23 nhóm lĩnh vực được áp dụng mức ưu đãi cao nhất, 7 nhóm lĩnh vực áp dụng mức ưu đãi thấp hơn).

Với những điều chỉnh, bổ sung về chính sách ưu đãi thuế cùng với những cải cách, nâng cao môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư trong nước.

Việt Nam là quốc gia có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư

Hiện nay, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trên nhiều phương diện, trong đó có yếu tố chính sách ưu đãi thuế, nhất là thuế TNDN.

Tuy nhiên, thực tiễn thực hiện chính sách ưu đãi thuế TNDN hiện hành cũng đã bộc lộ những nhược điểm, hạn chế cần được nghiên cứu, rà soát lại cho phù hợp.

Theo Thời báo Tài chính