[Quảng Trị] Tăng trưởng xanh để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
Để thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính thông qua việc khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ, ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số; phát triển kết cấu hạ tầng xanh, bền vững; xây dựng lối sống xanh và đảm bảo quá trình chuyển đổi xanh theo nguyên tắc bình đẳng, bao trùm, nâng cao năng lực chống chịu trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, UBND tỉnh đã có Quyết định số 2746/QĐ – UBND ngày 17/11/2023 về việc ban hành Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Trị đến năm 2030.
Mô hình sản xuất và chế biến dưa muối do dự án FMCR hỗ trợ tại xã Vĩnh Tú, huyện Vĩnh Linh góp phần cải tạo vùng đất cát – Ảnh:TTKN
Theo Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Trị đến năm 2030 thì mục tiêu cụ thể đến năm 2030 về xanh hóa các ngành kinh tế với việc phấn đấu tỉ trọng kinh tế số đạt 15% GRDP; tỉ lệ che phủ rừng duy trì ở mức 49%; diện tích trồng rừng hằng năm đạt trên 7.000 ha; diện tích có chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt 22.000 ha; có ít nhất 30% tổng diện tích cây trồng cạn có tưới được áp dụng phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
Trong xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững với việc phấn đấu tỉ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đạt 98%; tỉ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp so với lượng chất thải được thu gom dưới 30%.
Trong xanh hóa quá trình chuyển đổi trên nguyên tắc bình đẳng, bao trùm, nâng cao năng lực chống chịu với việc phấn đấu chỉ số phát triển con người (HDI) đạt trên 0,75%; hoàn thành xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh; 99% dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung; 98% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
Để đạt được mục tiêu cụ thể nêu trên, tỉnh Quảng Trị đã đề ra các giải pháp như xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước gắn kết với các mục tiêu tăng trưởng xanh với việc tích hợp tăng trưởng xanh vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội các ngành, lĩnh vực theo hướng tăng cường tính liên ngành, liên vùng; thúc đẩy phát triển các ngành xanh, giảm phát thải khí nhà kính và các chất gây ô nhiễm môi trường; sử dụng hiệu quả tài nguyên; ứng dụng mô hình kinh tế tuần hoàn, nâng cao khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu và thiên tai, đa thiên tai…
Tiếp tục tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa của tăng trưởng xanh; phổ biến các thực hành tốt và hành động thiết thực về lối sống, tiêu dùng xanh, hài hòa với thiên nhiên, gắn kết với các giá trị truyền thống; tăng cường phổ biến thông tin sản phẩm, dịch vụ phát thải thấp, thân thiện với môi trường…
Trong phát triển nguồn nhân lực và việc làm xanh với việc khuyến khích phát triển nguồn nhân lực cho các ngành nghề xanh, tạo việc làm xanh; xây dựng và hoàn thiện thể chế về đào tạo nguồn nhân lực và phát triển việc làm xanh, tích hợp vào các chủ trương, chính sách việc làm; nghiên cứu, khảo sát, thống kê số liệu, định kỳ dự báo nhu cầu và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho các ngành nghề xanh; chú trọng đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản trị, điều hành trong nền kinh tế xanh, ngành sản xuất xanh, kinh tế số cho đội ngũ cán bộ quản trị công; nâng cao năng lực, kiến thức về tăng trưởng xanh cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tích hợp các nội dung tăng trưởng xanh vào chương trình, hoạt động giáo dục ở các cấp học…
Trong huy động nguồn lực tài chính và thúc đẩy đầu tư cho tăng trưởng xanh với việc rà soát, hoàn thiện đồng bộ cơ chế, chính sách về đầu tư nhằm tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi, chủ động huy động mọi nguồn lực để hỗ trợ mục tiêu thực hiện tăng trưởng xanh, chuyển đổi xanh; xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách cụ thể để huy động và quản lý có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển bền vững và tăng trưởng xanh; thu hút các nguồn vốn vay, ODA, hỗ trợ kỹ thuật của các nước, các tổ chức quốc tế để thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút đầu tư các dự án sản xuất xanh, các dự án theo hướng kinh tế tuần hoàn…
Đẩy mạnh tăng trưởng xanh dựa trên đầu tư cho khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; thực hiện tốt việc thẩm định công nghệ các dự án đầu tư nhằm ngăn chặn, loại bỏ các công nghệ, thiết bị lạc hậu, thuộc danh mục hạn chế chuyển giao vào địa bàn tỉnh; ưu tiên bố trí nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ sạch và thân thiện với môi trường; triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ về tăng trưởng xanh và thúc đẩy đổi mới sáng tạo theo hướng xanh, bền vững
Nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo cùng các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch có hiệu quả phục vụ tăng trưởng xanh; thúc đẩy hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp theo hướng xanh; triển khai các chương trình chuyển đổi số với mục tiêu xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, tăng năng suất lao động, tạo động lực tăng trưởng xanh, phát triển bền vững
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; tập trung xây dựng hạ tầng cho chuyển đổi số phục vụ tăng trưởng xanh; tích hợp tăng trưởng xanh vào các chương trình, kế hoạch đầu tư hạ tầng đồng bộ trong chuyển đổi số; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin vào hệ thống quản lý, quản trị, vận hành các nhiệm vụ, hoạt động tăng trưởng xanh; tập trung xây dựng hạ tầng cho chuyển đổi số phục vụ thực hiện tăng trưởng xanh; ứng dụng những tiến bộ về công nghệ số vào mọi hoạt động quản trị môi trường, hoạt động tăng trưởng xanh…
Trong hội nhập và hợp tác quốc tế về tăng trưởng xanh với việc sẽ triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình hợp tác đã ký kết; xây dựng chương trình phối hợp hành động chung giữa các tỉnh Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ; nâng cao năng lực, phối hợp nghiên cứu chuyển giao công nghệ thực hiện tăng trưởng xanh; tranh thủ sự hỗ trợ của các bộ, ngành trung ương để tham gia các hoạt động, các chương trình hợp tác quốc tế về tăng trưởng xanh…
Về bình đẳng trong chuyển đổi xanh với việc sẽ triển khai thực hiện các chương trình, đề án dành cho nhóm yếu thế và các nhóm bị ảnh hưởng tiêu cực đến việc làm trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế như chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển nguồn nhân lực; chính sách ưu đãi hỗ trợ tiếp cận với các nguồn lực; việc tiếp cận các kênh thông tin lao động, việc làm, các tiến bộ khoa học và công nghệ, các cơ hội hưởng lợi trong tăng trưởng xanh; việc tham gia các khóa đào tạo, nâng cao năng lực… giúp cho các nhóm bị ảnh hưởng tiêu cực đến việc làm trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế và các nhóm yếu thế được đào tạo, nâng cao năng lực để chuyển đổi sang các ngành nghề xanh, việc làm xanh… và nhiều giải pháp khác.