Nhận ủy thác xuất khẩu hàng hóa, xuất hóa đơn thế nào?

Công ty ông Trần Quang Dương (TPHCM) có nhận ủy thác xuất khẩu hàng hóa từ cá nhân (không có mã số thuế). Theo thỏa thuận tại hợp đồng ủy thác, công ty ông (bên nhận ủy thác xuất khẩu) không nhận tiền hàng thanh toán từ tổ chức nước ngoài mà tổ chức nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu.

Ông Dương hỏi, trong trường hợp này công ty ông có phải xuất hóa đơn điện tử giá trị gia tăng (GTGT) cho khách hàng nước ngoài như quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP hay không?

Bên ủy thác xuất khẩu cho công ty ông Dương là cá nhân không có mã số thuế, do đó không thể lập hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng cho bên nhận ủy thác như quy định tại Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Vậy, trong trường hợp này bên ủy thác xuất khẩu phải sử dụng loại chứng từ gì để thay thế cho hóa đơn điện tử?

Chi cục Thuế TP. Thủ Đức, TPHCM trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019:

Tại Điều 30 quy định đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế:

“1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:

a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính”.

Tại Điều 91 quy định về áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:

“… 3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 51 của Luật này và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh”.

Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 3/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng đăng ký thuế:

“2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:

.. i) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh)”.

Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

Tại Khoản 1 Điều 4 quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:

“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này”.

Tại Điều 13 quy định về áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:

“… 2. Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh như sau:

a) Loại hóa đơn cấp theo từng lần phát sinh

a.1) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp:

– Hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng;

… 3. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:

… b) Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa:

– Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

– Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn điện tử GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn điện tử bán hàng. Cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn điện tử GTGT hoặc hóa đơn điện tử bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài”.

Căn cứ các quy định trên, Chi cục Thuế TP. Thủ Đức trả lời theo nguyên tắc như sau:

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa, thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP nêu trên. Theo đó, cơ quan nhận ủy thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn điện tử GTGT hoặc hóa đơn điện tử bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.

Trường hợp cá nhân là người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

Chi cục Thuế TP. Thủ Đức thông báo đến ông Trần Quang Dương để biết và đề nghị ông căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định của pháp luật để thực hiện theo đúng quy định.

Theo Báo Chính Phủ