9 tháng 2023: FDI vào Việt Nam tiếp tục tăng
Tính đến 20/09/2023, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp (GVMCP) của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 20,21 tỷ USD, tăng 7,7% so với cùng kỳ. Vốn thực hiện của dự án đầu tư nước ngoài ước đạt khoảng 15,91 tỷ USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2022.
Tính lũy kế đến ngày 20/09/2023, cả nước có 38.379 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 455,06 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư nước ngoài ước đạt 289,9 tỷ USD, bằng 63,7% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực.
Tình hình thu hút FDI 9 tháng đầu năm 2023
Tính đến 20/09/2023, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài gần 20,21 tỷ USD, tăng 7,7% so với cùng kỳ, giảm 0,5 điểm phần trăm so với 8 tháng đầu năm. Ngoài vốn đầu tư điều chỉnh giảm thì vốn đầu tư mới và GVMCP tiếp tục tăng hơn so với cùng kỳ. Cụ thể:
Đầu tư mới: Có 2.254 dự án mới được cấp GCNĐKĐT (tăng 66,3% so với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký đạt hơn 10,23 tỷ USD (tăng 43,6% so với cùng kỳ).
Điều chỉnh vốn: Có 934 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư (tăng 21,5% so với cùng kỳ), tổng vốn đầu tư tăng thêm đạt hơn 5,15 tỷ USD (giảm 37,3% so với cùng kỳ).
Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp: Có 2.539 giao dịch GVMCP của nhà ĐTNN (giảm 5,9% so với cùng kỳ), tổng giá trị vốn góp đạt hơn 4,82 tỷ USD (tăng 47% so với cùng kỳ).
Cơ cấu vốn FDI 9 tháng năm 2023 theo tháng và theo cách thức đầu tư vốn.
Theo ngành:
Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt hơn 14 tỷ USD, chiếm gần 69,3% tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng 15,5% so với cùng kỳ. Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư gần 1,94 tỷ USD, chiếm hơn 9,6% tổng vốn đầu tư đăng ký, giảm 45% so với cùng kỳ. Các ngành tài chính ngân hàng, bán buôn, bán lẻ xếp thứ 3 và 4 với tổng vốn đăng ký đạt lần lượt gần 1,54 tỷ USD (gấp gần 63,8 lần) và gần 734 triệu USD (tăng 18,7%). Còn lại là các ngành khác.
Xét về số lượng dự án mới, công nghiệp chế biến chế tạo cũng là ngành dẫn đầu về số dự án mới (chiếm 32,6%) và điều chỉnh vốn (chiếm 56,3%). Bán buôn, bán lẻ dẫn đầu về số giao dịch GVMCP (chiếm 41,4%).
Cơ cấu FDI 9 tháng năm 2023 theo ngành.
Theo đối tác đầu tư:
Trong 9 tháng đầu năm 2023, đã có 102 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam. Trong đó, Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư hơn 3,98 tỷ USD, chiếm hơn 19,7% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, giảm 15,2% so với cùng kỳ 2022; Trung Quốc đứng thứ hai với 2,92 tỷ USD, chiếm 14,5% tổng vốn đầu tư, tăng 94,9% so với cùng kỳ. Nhật Bản đứng thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 2,9 tỷ USD, chiếm hơn 14,3% tổng vốn đầu tư, tăng 51% so với cùng kỳ. Tiếp theo là Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan,…
Xét về số dự án, Trung Quốc dẫn đầu về số dự án mới (chiếm 21,2%). Hàn Quốc dẫn đầu về số lượt điều chỉnh vốn (chiếm 26,7%) và GVMCP (chiếm 28,5%).
Cơ cấu FDI 9 tháng 2023 theo đối tác.
Theo địa bàn đầu tư:
Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 54 tỉnh, thành phố trên cả nước trong 9 tháng đầu năm 2023. Hà Nội dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 2,53 tỷ USD, chiếm gần 12,5% tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng gấp 2,46 lần so với cùng kỳ năm 2022. Hải Phòng xếp thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 2,21 tỷ USD, chiếm 10,9% tổng vốn đầu tư cả nước, tăng 82,4% so với cùng kỳ. Tiếp theo lần lượt là TP. Hồ Chí Minh, Bắc Giang, Bình Dương,…
Nếu xét về số dự án, TP Hồ Chí Minh là địa bàn dẫn đầu cả nước cả về số dự án mới (38,2%),số lượt dự án điều chỉnh (23%) và GVMCP (66,3%).
Cơ cấu FDI 9 tháng năm 2023 theo địa phương.
Nhận xét về tình hình đầu tư nước ngoài 9 tháng năm 2023
Vốn đầu tư thực hiện của các dự án FDI tiếp tục tăng so với cùng kỳ (2,2%) và so với 8 tháng đầu năm (0,5 điểm phần trăm). Các giải pháp quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong những tháng đầu năm đã mang lại hiệu quả trong việc hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn để doanh nghiệp triển khai thực hiện giải ngân vốn đầu tư.
Tổng vốn đầu tư đăng ký tiếp tục duy trì tuy giảm nhẹ so với 8 tháng (giảm 0,5 điểm phần trăm) song vẫn tăng tăng so với cùng kỳ (tăng 7,7%).
Vốn đầu tư điều chỉnh tiếp tục có xu hướng cải thiện hơn theo từng tháng so với các tháng đầu năm. Số lượt dự án điều chỉnh vốn cũng duy trì mức tăng so với cùng kỳ, khẳng định niềm tin của các nhà đầu tư vào môi trường đầu tư của Việt Nam và tiếp tục đưa ra các quyết định mở rộng dự án hiện hữu.
Các dự án đầu tư mới vẫn tập trung vào các tỉnh, thành phố có nhiều lợi thế trong thu hút FDI (cơ sở hạ tầng tốt, nguồn nhân lực ổn định, nỗ lực cải cách thủ tục hành chính và năng động trong công tác xúc tiến đầu tư,…) như Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Bắc Giang, Bình Dương,…
Các nhà đầu tư đến từ Châu Á, các đối tác đầu tư truyền thống vẫn chiếm tỷ trọng lớn (Singapore, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan). Riêng 6 đối tác này đã chiếm tới 78,8% tổng vốn đầu tư của cả nước trong 7 tháng.
Xuất khẩu của khu vực FDI cải thiện hơn so với 8 tháng (tăng 2,5 điểm phần trăm so với 8 tháng). Khu vực FDI vẫn xuất siêu và bù đắp phần nhập siêu của khu vực doanh nghiệp trong nước. Với mức xuất siêu gần 37,2 tỷ USD kể cả dầu thô và xuất siêu gần 35,8 tỷ USD không kể dầu thô, khu vực FDI đã bù đắp phần nhập siêu gần 16,1 tỷ USD của khu vực doanh nghiệp trong nước, là bệ đỡ giúp cả nước xuất siêu khoảng 21,1 tỷ USD.
Tình hình đầu tư FDI luỹ kế tới 20/09/2023
Tính lũy kế đến ngày 20/09/2023, cả nước có 38.379 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 455,06 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 289,9 tỷ USD, bằng 63,7% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực.
Theo ngành: các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất với gần 273,9 tỷ USD (chiếm 60,2% tổng vốn đầu tư). Tiếp theo là các ngành kinh doanh bất động sản với gần 67,4 tỷ USD (chiếm 14,8% tổng vốn đầu tư); sản xuất, phân phối điện với hơn 38,4 tỷ USD (chiếm 8,4% tổng vốn đầu tư).
Theo đối tác đầu tư: Trong tháng 9/2023, với dự án đầu tư mới từ các nhà đầu tư Liechtenstein, nâng tổng số quốc gia, vùng lãnh thổ có dự án đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam lên 144 đối tác. Trong đó, đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký gần 83 tỷ USD (chiếm 18,2% tổng vốn đầu tư). Singapore đứng thứ hai với gần 73 tỷ USD (chiếm 16% tổng vốn đầu tư). Tiếp theo lần lượt là Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông.
Theo địa bàn: FDI đã có mặt ở tất cả 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó TP Hồ Chí Minh là địa phương dẫn đầu trong thu hút FDI với gần 57,14 tỷ USD (chiếm 12,6% tổng vốn đầu tư); tiếp theo là Bình Dương với hơn 40,3 tỷ USD (chiếm gần 8,9% tổng vốn đầu tư); Hà Nội với gần 39,5 tỷ USD (chiếm gần 8,7% tổng vốn đầu tư).
Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài
Trong 9 tháng đầu năm 2023, tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài cấp mới và điều chỉnh đạt gần 416,8 triệu USD (tăng 4,6% so với cùng kỳ). Trong đó, có 84 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới, với tổng vốn đăng ký đạt hơn 244,8 triệu USD (bằng 70,5% so với cùng kỳ); có 18 lượt dự án điều chỉnh với tổng vốn đầu tư tăng thêm hơn 171,96 triệu USD (gấp 3,38 lần so với cùng kỳ).
Các nhà đầu tư Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài ở 14 ngành. Trong đó, bán buôn, bán lẻ dẫn đầu với 26 dự án đầu tư mới và 06 lượt điều chỉnh vốn, với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 150,64 triệu USD, chiếm 36,1% tổng vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Ngành thông tin truyền thông đứng thứ hai với hơn 114,35 triệu USD, chiếm 27,4%; tiếp theo là các ngành sản xuất, phân phối điện, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp chế biến, chế tạo;…
Có 24 quốc gia, vùng lãnh thổ nhận đầu tư của Việt Nam trong 9 tháng năm 2023. Dẫn đầu là Canada với 01 dự án đầu tư mới và 01 dự án điều chỉnh vốn, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt hơn 150,2 triệu USD, chiếm 36% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo lần lượt là Singapore, Lào, Cuba,…
Lũy kế đến 20/09/2023 Việt Nam đã có 1.667 dự án đầu tư ra nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư Việt Nam gần 22,1 tỷ USD. Trong đó, có 141 dự án của các doanh nghiệp có vốn nhà nước, với tổng vốn đầu tư ra nước ngoài gần 11,67 tỷ USD, chiếm 52,8% tổng vốn đầu tư cả nước. Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tập trung nhiều nhất vào các ngành khai khoáng (31,5%); nông, lâm nghiệp, thủy sản (15,5%). Các địa bàn nhận đầu tư của Việt Nam nhiều nhất lần lượt là Lào (24,7%); Campuchia (13,3%); Venezuela (8,3%);…